Tên Việt Nam: Rắn biển Anomalous
Tên khoa học: Hydrophis anomalus (Schmidt, 1852)
Common name: Anomalous sea snake -
Synonyms (Tên đồng vật):
Thalassophis anomala Schmidt, 1852;
Hydrophis anomala, Fischer, 1856;
Hydrophis anomalus, Jan, 1859.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
The IUCN Red List of Threatened Species (2015.4): Thiếu dẫn liệu.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Mũi phân chia thành hai vảy mũi kéo dài, mõm chia thành 4 hoặc 5 vảy, vảy đầu có mép cạnh dày. Hàng vảy quanh cổ 27–30; hàng vảy quanh thân 31–35; vảy bụng 210–256; răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 5.
Màu sắc: Hơi xám ở phân lưng và hơi trắng ở phần bụng, thân có các khoanh đen sẫm, các khoanh này vót nhọn về phía hai bên sườn hoặc hẹp dần về phía bụng.
Phân bố chung: Singapore, Vịnh Thái Lan, phía Đông của đảo Sumatra, Borneo và Moluccas (David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt Nam: Không rỏ địa điểm.
Môi trường sống: Ít thông tin về môi trường sống và sinh thái cho loài này.
Thức ăn: Ít được biết.
Sinh sản: Trứng thái- đẻ con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Sử dụng và thương mại: Thực phẩm và thuốc truyền thống.
Tình trạng: Hiếm gặp ở Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ bị tổn thương. Trong 15 năm qua không thu được mẫu ở vùng biển Việt
Nam. Mẫu từ Việt Nam đang lưu giữ ở Trung tâm khoa học nghề cá Thái Bình Dương Nga, trong năm 1982 (Kharin, 2006). Loài rất hiếm trên thế giới. Trong vùng biển Việt Nam, nó được ghi nhận lần đầu tiên bỡi Kharin (2006).
Nguồn thông tin: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam.
Nguồn hình ảnh: Jakob Hallermann từ trang The Reptile Database.