Tên Việt Nam: Đẻn cạp nong
Tên khoa học: Hydrophis atriceps Günther, 1864
Common name: Black-headed banded sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Disteira cincinnatii Van Denburgh & Thompson, 1908;
Hydrophis fasciatus atriceps, Smith, 1926.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu nhỏ. Thân dài và mảnh ở phần trước. Hơn 31 hàng vảy quanh giữa đuôi. Hàng vảy quanh cổ 25–30; hàng vảy quanh thân 39–49; vảy bụng 320–455; răng xương hàm trên phía sau răng nanh độc 5–6.
Màu sắc: Đầu đen hoặc đen sẫm. Phần trước thân đen hoặc đen sẫm có những vết hình ô van vàng nhạt hai bên sườn hoặc các vệt này kết hợp lại thành khoanh, phần sau thân hơi trắng xám ở phía lưng, phía bụng hơi trắng, có nhiều khoanh đen sẫm kéo dài ra hai bên sườn tạo thành một khoanh hoàn chỉnh.
Phân bố chung: Singapore, vịnh Thái Lan, Trung Quốc, Philippin, Indonesia và vùng biển Arafura (Smith, 1926; David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt nam: Tìm thấy ở Vịnh Bắc Bộ (Shuntov, 1962, Kiên & Thắng, 1995; Sáng & Cúc 1996), cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Sáng và cs, 2009, Cao và cs, 2014), cảng cá Sông Đốc tỉnh Cà Mau (Cao và cs, 2014).
Môi trường sống: Dọc bờ biển và vùng cửa sông (Karthikeyan & Balasubramaniant, 2007).
Thức ăn: Chủ yếu là cá (Karthikeyan & Balasubramaniant, 2007).
Sinh sản: Trứng thái-đẻ con, mỗi lứa từ 4-8 con (Karthikeyan & Balasubramaniant, 2007).
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm và thuốc truyền thống.
Tình trạng: Thỉnh thoảng gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Loài H. atriceps được xem như loài phụ của H. fasciatus, hiện nay các tác giả công nhận H. atriceps là loài chính thức (Cogger và cs., 1983). Mẫu từ vùng biển Việt Nam đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, năm 2011-2013.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam