Tên tiếng Việt: Sao biển
Tên khoa học: Nardoa frianti Koehler, 1910
Synonym : Nardoa frianti Koehler, 1910
Tên tiếng Anh: Sea star
Đặc điểm định loại: Loài này có kích thước trung bình, thường có 5 tay đều với đĩa thân rất hẹp. Mỗi tay có vài mảnh biên trên và một số mảnh lưng nổi cao lên thành những hạt lớn dạng hình bán cầu, chiều cao của các hạt này bằng đường kính dưới chân nó. Một hàng của các vùng gai thịt (papula) nằm giữa các mảnh biên dưới và các mảnh xương phía bụng, kéo đến 2/3 hoặc 3/4 chiều dài của tay.
Màu sắc: Màu sắc khi sống thường là vàng nâu với những băng ngang trên tay màu nhạt hơn.
Kích thước: R thường gặp từ 70-80 mm, r rất ngắn, chỉ từ 10-11 mm.
Sinh học - Sinh thái: Sống trong rạn san hô, từ vùng triều đến độ sâu khoảng 50 m.
Phân bố chung: biển Andaman, Bắc Úc, Philippin, Trung Quốc và Nam Nhật Bản, Nam Thái Bình Dương.
Phân bố ở Việt Nam: vịnh Nha Trang, Hoàng Sa, Trường Sa.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.