Tên tiếng Việt: Sao biển.
Tên khoa học: Astropecten monacanthus Sladen, 1889.
Synonym: Astropecten monaanthus Sladen, 1889.
Tên tiếng Anh: Sea star.
Đặc điểm định loại: Loài này dễ nhận biết nhờ mặt lưng mang những tấm cụm gai lớn và hàng tấm biên lưng lớn rõ, không gai nhưng được các hạt nhỏ bao phủ. Các tấm biên bụng mang gai hình phiến dẹp hoặc gần dạng ống, thường mỗi cái với một gai nhỏ hơn bên dưới.
Màu sắc: Mặt lưng của A. monacanthus thường có màu vàng hoặc xám nhạt. Vùng giữa hai tay kề nhau thường có một viền cong màu đậm bao quanh các gốc tay; phía ngoài các tay có những vệt đậm nằm ngang.
Kích thước: Kích thước trung bình, mẫu thường gặp có R = 30-50 mm.
Sinh học – Sinh thái: Sống vùi trong cát, thường gặp ở vùng nước nông nhưng có thể xuống đến độ sâu khoảng hơn 100 m. Thức ăn là động vật Thân mềm (các loài sò, ốc …), nhưng cũng ăn các loài động vật không xương sống nhỏ khác.
Phân bố chung: phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Phân bố ở Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ, ven biển Miền Trung và Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.