Tên tiếng Việt : Sao biển
Tên khoa học: Asterina cepheus (Muller & Troschel, 1842)
Synonym :
Asteriscus cepheus Muller & Troschel, 1842
Asterina cephea Fisher, 1919
Asterina burtoni cepheus Clark & Rowe, 1971
Tên Tiếng Anh : Sea star
Đặc điểm định loại: Loài này có kích thước tương đối nhỏ, dạng hình sao dẹp, đĩa thân rộng nhưng tay ngắn. Giữa các tay phía lưng tạo thành gờ tròn nổi cao. Các mảnh biên trên tạo thành viền cơ thể. Các mảnh xương phía lưng mang những gai mảnh dẻ, có phần trong suốt với tận cùng 1-3 chóp nhọn. Số lượng các gai nhỏ trên các mảnh xương phía bụng thay đổi từ 5-10 gai và ở đỉnh cũng có một vài gai nhọn. Chỉ có một tấm sàng (madreporite).
Màu sắc: Khi sống mặt lưng có màu vàng nhạt đều khắp cơ thể, mặt bụng màu trắng nhạt
Kích thước: R khoảng 20 mm, r = ½ R.
Sinh học - Sinh thái: Sống bám dưới đá hoặc các khối san hô chết từ vùng triều đến độ sâu khoảng 20 m.
Phân bố chung: loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Phân bố ở Việt Nam: Hoàng Sa, vịnh Nha Trang, Vũng Tàu – Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.