Tên Việt Nam: Tôm he An Độ
Tên tiếng Anh: Indian white prawn
Synonym:
Penaeus indicus H.M. Edwards, 1837
Penaeus indicus longirostris de Man, 1892
Palaemon longicornis Olivier, 1825
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Trên thân có các điểm hoa vân mầu nâu tro, các gờ thường có màu hồng, phần sau nhánh đuôi có màu hồng tối hoặc màu lục, râu có màu hồng đậm. Chiều dài 120-160 mm.
Chủy: Phần gốc mép trên chủy hơi lồi, cao hơn P. chinensis nhưng thấp hơn so với Penaeus penicillatus , mép trên có 7-9 gai.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy dài đến phần cuối vỏ đầu ngực, có dấu vết rãnh giữa.
Phần bụng: Từ đốt bụng IV-VI có gờ lưng.
Các chi: Đốt ngón chân hàm III con đực thành thục bằng chiều dài đốt bàn. Ở con trưởng thành có chùm lông ở đoạn cuối đốt bàn.
Petasma: U đỉnh phiến giữa lưng hầu như không vượt qúa đỉnh phiến bên và hơi hẹp. Phần cuối phiến bên bụng có nhiều gai nhỏ
Thelycum: Túi nhận tinh ở giữa đôi chân bò IV có dạng đĩa tròn. U đỉnh giữa kéo dài về phía trước và tương đối to.
Sinh học và sinh thái: Sống ở độ sâu thường dưới 30 m. Khả năng thích nghi rộng với độ mặn từ 15-35 %o nên gặp cả ở vùng nước lợ ven biển, chất đáy bùn-cát hoặc cát-bùn. Mùa sinh sản tập trung vào các tháng 3-7. Sức sinh sản thực tế 200-500 ngàn trứng. Tôm con thường sinh sống trong các đầm phá ven biển, vùng nước ven bờ và vùng cửa sông.
Phân bố:
Thế giới: Vùng nhiệt đới tây Thái Bình Dương, Ấn Độ, châu Phi, nam Trung Quốc.
Việt nam: Từ vùng biển nam Trung Bộ đến Nam Bộ, nhưng vùng biển Nam Bộ có số lượng nhiều hơn.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001