Tên Việt Nam: Tôm Bạc thẻ, tôm thẻ
Tên tiếng Anh: Banana prawn
Synonym:
Penaeus indicus merguensis de Man, 1882
Penaeus indicus Bate, 1888
Penaeus indicus merguiensis Alcock, 1905
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Mặt vỏ bóng nhẵn, có vân hoa màu nâu. Gốc chủy và phần cuối nhánh đuôi màu phấn hồng. Chiều dài tới 180 mm.
Chủy: Gờ lưng phần gốc chủy rất cao, nhìn từ phía bên có dạng tam giác, phần trước thẳng và nhỏ, kéo dài đến giữa đốt 2 gốc râu I (con cái ) và đến giữa đốt 3 (con đực ). Mép trên có 6-9 răng, mép dưới có 4-5 răng.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực , không có rãnh giữa. Rãng gan nông, không rõ. Rãnh bên chủy nông, kéo dài đến phía dưới gai trên dạ dầy. Không có gai gan.
Phần bụng: Từ đốt bụng IV-VI có gờ lưng. Đốt đuôi ngắn hơn đốt VI, không có gai bên hoạt động.
Các chi: Đốt ngón chân hàm III con đực rất ngắn, bằng 0,5-0,6 đốt bàn, chân hàm III con đực có thể đến mép đỉnh phiến râu II.
Petasma: U ở đỉnh phiến giữa hơi nhỏ, hầu như không vượt quá đỉnh phiến.
Thelycum: U tròn ở phần đầu phiến trước nhỏ, mép trong nhiều lông cứng, hình quả trứng. U lồi giữa trước ở giữa chân bò IV hơi to. Túi nhận tinh hình tròn, có rãnh dọc giữa, viền bên thành gờ cao.
Sinh học và sinh thái: Sống ở các đầm phá ven biển đến vùng biển độ sâu 30 m, chất đáy là bùn–cát. Khả năng thích nghi rộng với độ mặn từ 15-35 %o. Muà đẻ hầu như quanh năm, sức sinh sản 200-600 ngàn trứng/cá thể.
Phân bố:
Thế giới: Phân bố rộng ở vùng biển Ấn Độ, Thái Lan, Australia, Indonesia, New-Guinea.
Việt nam: Phổ biến ở vùng biển ven bờ, cửa sông và đầm phá ven biển nước ta.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001