Tên Việt Nam: Tôm Sú
Tên tiếng Anh: Giant Tiger prawn
Synonym:
Penaeus carinatus Dana, 1852
Penaeus tahitensis Heller, 1862
Penaeus semisulcatus exsulcatus Hilgendorf, 1879
Penaeus coeruleus Stebbing, 1905
Penaeus bubulus Kubo, 1949
Penaeus monodon monodon Burkenroad, 1959
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Màu nâu lục, các vân ngang như vân hổ có màu vàng nhạt. Chân bơi màu lam nhạt, viền lông màu hồng. Chiều dài tới 190 mm.
Chủy: Nằm ngang, phần cuối thô dầy và hơi cong lên, dài tới cuối cuống râu I . Mép trên có 7-8 răng, mép dưới có 2-3 răng. Phần sau gờ chủy có rãnh giữa.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy hầu như kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực . Gờ bên chủy thấp, kéo dài đến phía dưới gai trên dạ dầy. Gờ gan rõ, thẳng.
Phần bụng: Từ giữa đốt bụng IV-VI có gờ lưng, đốt đuôi hơi dài hơn đốt VI, không có gai bên.
Các chi: Gai cuống râu I kéo dài đến giữa đốt 1, nhánh phụ trong đến hoặc vượt qúa đốt 1 cuống râu I . Sợi ngọn râu I ngắn . Sợi ngọn dưới bằng 2/3 vỏ đầu ngực , sợi ngọn trên ngắn hơn sợi ngọn dưới.
Petasma: U đỉnh đỉnh phiến lưng giữa nhỏ, phiến bên tương đối rộng và vượt qúa đỉnh phiến giữa, đỉnh tròn có gai nhỏ.
Thelycum: Nằm giữa đôi chân bò IV, vôi hóa, viền quanh có nhiều lông cứng. Túi nhận tinh dạng đĩa, chiều rộng lớn hơn chiều dài , mép rãnh giữa dầy hình thành môi.
Sinh học và sinh thái: Thích nghi rất rộng với độ mặn từ 10-35%o. chất đáy là bùn hoặc bùn cát. Sinh sản quanh năm, sức sinh sản rất lớn nên là đối tượng sản xuất tôm giống. Khi nhỏ sống ở ven bờ, cửa sông, khi lớn chuyển dần ra khơi.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển phía đông châu Phi, Australia, Ấn Độ, Pakistan, Nhật, Trung Quốc, Thái lan, Malaysia.
Việt nam: Phân bố rộng khắp ở vùng biển ven bờ, nhưng số lượng nhiều ở Trung Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001