Tên Việt Nam: Tôm rảo vàng
Tên tiếng Anh: Shiba shrimp
Synonym:
Penaeus joyneri Miers, 1880
Penaeus pallidus, Kishinouye, 1897
Parapenaeus joyneri, Rathbun, 1902
Penaeopsis joyneri de Man, 1911
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Toàn thân màu vàng nhạt với những đốm nhỏ nâu, có nhiều điểm lõm, có lông. Chiều dài tới 125 mm.
Chủy: Ngắn, đầu mút chủy hơi cong lên, chiều dài ngắn hơn 1/3 vỏ đầu ngực , chủy kéo dài vượt quá cuống râu I. Mép trên chủy có 6-8 răng. Phần đầu khoảng 1/3 chủy không có răng.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy thấp, chạy đến 8/9 vỏ đầu ngực . Gờ bên chủy đến trước gai bên dạ dầy. Gờ râu, gờ gan và gờ mang-tim rõ. Bộ phận rãnh gan ở phía trước gai gan sâu và lệch xuống.
Phần bụng: Các đốt bụng đều có gờ lưng, đốt đuôi dài hơn đốt bụng VI, mặt lưng có rãnh dọc, mép bên không có gai.
Các chi: Gai cuống râu I kéo dài đến 1/2 đốt 1 của cuống. Vẩy râu II vượt qúa mép cuống râu I. Đốt ngồi chân bò III con đực có gai dài và nhọn, chân bò III-V con đực hơi biến dạng.
Petasma: Các thùy đỉnh giữa mỏng, dạng tấm, đỉnh tù, đôi khi lõm ở mặt bụng. Phiến bên cứng và dầy hơn phiến giữa và cong về phía bụng.
Thelycum: Tấm trước nhọn, kéo dài tới mép trước chân bò IV, hai tấm bên dạng cánh cung kéo dài về phía trước và bao quanh tấm giữa.
Sinh học và sinh thái: Sống ở cửa sông và ven biển, chất đáy là bùn, bùn cát.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên.
Việt nam: Ven bờ phía tây vịnh Bắc Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001