Tên Việt Nam: Tôm Rồng vạch đỏ
Synonym: Nephrops thomsoni Bate, 1988
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Dài tới 150 mm
Chủy: Chủy dài bằng 1/2 chiều dài vỏ đầu ngực. Vỏ đầu ngực dẹp theo hướng lưng bụng, mặt bên có 1 đôi răng ở khoảng giữa. Cạnh dưới có 1 đôi răng.
Vỏ đầu ngực: Đôi gai trên hốc mắt lớn, kéo dài về phía sau thành 2 gờ sau chủy với 2 đôi răng. Có gai sau hốc mắt. Sau rãnh cổ có dãy gai kép nằm dọc gờ giữa lưng. Gai râu lớn và kéo dài về phía sau thành gờ. Phần sau rãnh cổ có 7 gờ dọc lớn. Mặt vỏ đầu ngực không có gai phủ kín.
Phần bụng: Có rãnh ngang liền trên tấm lưng đốt bụng II và các rãnh ngang đứt giữa trên các đốt bụng III-V. Trên đốt bụng I không có rãnh ngang.
Các chi: Đôi càng bên trái và bên phải đối xứng, đốt bàn hình ống dài, hơi ngắn hơn đốt ngón, không có gờ dọc thô, mép trong đốt ngón chỉ có răng cưa nhỏ. Trên các đốt chi từ gốc tới ngọn có các băng đỏ ngang.
Sinh học và sinh thái: Thường sống ở vùng biển có độ sâu 50-500 m, chất đáy là bùn cát.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Philippines, Nhật Bản, Trung Quốc.
Việt Nam: Vùng biển Trung Bộ ở độ sâu trên 140 m.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001