Tên Việt Nam: Tôm hùm đá (Tôm hùm ghì, tôm hùm xanh chân ngắn)
Tên tiếng Anh: Scallope spiny lobster
Synonym:
Cancer homarus Linnaeus, 1758
Astacus homarus Fabricius, 1775
Palinurus homarus Fabricius, 1798
Palinurus burgeri de Haan, 1841
Senex burgeri de Mann, 1891
Senex dasypus Henderson, 1893
Panulerus burgeri Ortmann, 1897
Panulirus burgeri megasculpta Pesta, 1915
Panulirus homarus rubellus Berry, 1971
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Thân màu xanh lá cây xám. Các gai trên vỏ đầu ngực màu nâu đỏ hoặc màu trắng, 2 gai trên mắt màu đen với những vân màu vàng. Trên vỏ lưng các đốt bụng điểm những chấm tròn nhỏ li ti màu vàng hoặc trắng. Gờ trước những rãnh ngang và gờ sau mỗi đốt bụng các chấm nhỏ này nối liền nhau tạo thành đường viền gần như liên tục. Đỉnh của các gai lớn ở các vỏ bên đốt bụng màu trắng. Mặt ngoài các chân bò có những sọc dọc hay đốm dị hình màu vàng nhạt.
Chiều dài: Lớn nhất 310 mm, trung bình 210-250 mm.
Râu: Phiến gốc râu I có 4 gai lớn bằng nhau xếp thành hình vuông với 4 gai nhỏ và nhóm lông cứng ở giữa.
Vỏ đầu ngực: Mang nhiều gai lớn, gai nhỏ và nhọn cùng nhiều lông tơ ngắn, các gai nhỏ dần từ trước ra sau. 2 gai trên mắt phát triển, dẹp theo chiều ngang, nhọn, uốn cong về phía trước và xếp gần nhau. Rãnh cổ và rãnh sau đầu ngực rõ, rãnh sau đầu ngực hẹp hơn gờ sau đầu ngực.
Phiến trên miệng: Có rãnh rất ngắn. Cạnh trước của phiến trên miệng có 3 gai, gai giữa lớn hơn 2 gai bên, giữa các gai này đôi khi có 2-4 gai nhỏ.
Phần bụng: Vỏ lưng mỗi đốt bụng II-VI có 1 rãnh ngang. Gờ trước các rãnh ngang có dạng khía tròn. Rãnh ngang đốt bụng II-III có thể liên tục hoặc gián đoạn ở giữa. Vỏ bên các đốt bụng II-V tận cùng bằng 1 gai nhọn lớn uốn cong về phía sau và cạnh sau của các vỏ bên tròn, có 3-4 răng nhỏ. Vỏ bên đốt bụng VI tận cùng bằng 1 gai nhọn lớn và cạnh sau có nhiều gai nhỏ.
Các chi: Nhánh ngoài chân hàm I bình thường, dài vượt quá đốt đùi chân hàm III. Nhánh ngoài chân hàm II thon, có roi đơn đốt hình tam giác, đạt đến gốc đốt đùi chân hàm III. Chân hàm III không có nhánh ngoài. Các đôi chân bò ngắn. mập, tròn. Mặt lưng và mặt bụng của đỉnh đốt đùi các đôi chân bò có 1 gai nhỏ.
Sinh học và sinh thái: Sống ở vùng biển nông vài mét đến 100 m, nhưng thường ở vùng biển nông có các hốc đá
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển Ấn Độ –Tây Thái Bình Dương: Từ Đông Phi đến Nhật Bản, Indonesia, Australia, New Caledonia.
Việt Nam: Rất phổ biến ở vùng ven biển và các đảo.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001