Tên Việt Nam: Tôm Đỏ gai
Tên tiếng Anh: Stout Red Shrimp
Synonym:
Hemipenaeus virilis Bate, 1881
Hemipenaeus tomentosus Bate, 1881
Aristaeus tomentosus Bate, 1881
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Thân màu hồng, vỏ và chân phụ phủ đầy lông. Chiều dài 80-161mm
Chủy: Chủy nằm ngang, thẳng. Chủy con đực ngắn, chỉ dài đến cuối đốt 2 hoặc 3 của cuống râu I. Chủy con cái dài, nửa cuối hướng chếch lên. Mép trên có 3 răng, mép dưới nhẵn.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy phát triển, kéo dài tới 2/3 vỏ đầu ngực. Gờ cổ ngắn nhưng rõ ràng. Rãnh cổ nông. Gờ gan rõ rệt. Rãnh gan và rãnh mang - tim phát triển, sâu và rộng hơn rãnh cổ. Trên vỏ đầu ngực có gai vỏ mang và gai râu. Không có gai gan. Gốc hàm rộng, tròn.
Phần bụng: Các đốt bụng I-III không có gờ lưng, nhưng mặt lưng các đốt bụng IV-VI có gờ dọc, cuối gờ hình thành gai nhọn. Đốt đuôi hơi dài hơn đốt bụng IV, nhọn, hai bên có 4 đôi gai hoạt động.
Râu I: Sợi ngọn trên râu I ngắn hơn sợi ngọn dưới. Nhánh phụ mép trong cuống râu thoái hóa. Phiến vẩy râu II con đực và con cái giống nhau.
Các chi: Cuối mép bụng đốt dài chân bò I-III có 1 gai cử động. 5 đôi chân bò không có nhánh ngoài. Mặt bụng đốt bàn chân bò V có 10 gờ phát sáng.
Petasma: Phiến lưng hẹp, đoạn cuối nhọn, khớp với đoạn cuối phiến bên. Phiến bên rộng hơn phiếp lưng. Đoạn cuối biến bên hơi tù, mép ngoài hình cánh cung.
Thelycum: Phiến ngang giữu đôi chân bò IV phát triển, hình trụ tròn, hơi nghiêng, hai bên gốc hẹp và thẳng, mặt lưng hơi lồi, hình trụ tròn, có lông. Hai bên của khoảng giữa chân bò IV và V có 1 phiến bên nhỏ, từ vỏ bụng phần gốc chân bò V lệch về phía trước, sau đó cong qua hai bên.
Sinh học và sinh thái: Sống ở độ sâu trên 200m, chất đáy bùn-cát.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển đông Châu Phi, Nhật Bản, biển Nam Trung Hoa, Philippines, Indonesia, Singapore.
Việt Nam: Vùng biển sâu ngoài khơi Trung Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001