Tên khoa học: Dinophysis caudata Kent, 1881
Họ: Dinophysaceae
Bộ: Dinophysales
Lớp: Dinophyceae
Ngành: Dinoflagellata
Tên đồng vật:
Dinophysis homunculus F.Stein, 1883
Dinophysis allieri P.Gourret, 1883
Dinophysis inaequalis P.Gourret, 1883
Dinophysis diegensis Kofoid, 1907
Dinophysis caudata var. diegensis (Kofoid) E.J.F.Wood, 1954
Đặc điểm nhận dạng: Thường gặp dạng tập đoàn hai tế bào đính nhau ở mặt lưng. Tế bào dài 80 –110 µm, chiều rộng lưng - bụng nơi rộng nhất khoảng 39 – 54 µm, có một sừng dài ở phía cuối của phần vỏ dưới, hình dạng và kích thước sừng có thể thay đổi. Mặt lưng uốn cong một góc gần vuông tiếp nối với sừng dưới. Có các lỗ trên bề mặt tấm vỏ nắp dưới, phần vỏ ở sừng phía bụng có các lỗ vân nhỏ hơn. Loài có cánh màng đai ngang và đai dọc rất phát triển, cánh màng đai ngang trên đỉnh tế bào đạt 8 -15 µm, viền mép đai dọc phía bên trái có cánh màng lớn với 3 tia nâng màng, chiều dài mỗi tia dao động từ 12 – 16µm. Đai ngang có hai hàng lỗ nhỏ gần mép đai.
Đặc điểm sinh học: Tảo độc (Holmes et al, 1999; Fernández et al, 2001)
Phân bố: Loài có phân bố rộng:
Thế giới: Atlantic Islands (Canary Islands, Madeira), Europe (Adriatic Sea, Baltic Sea, Black Sea, Britain & Ireland, Croatia, France, Portugal, Romania, Scandinavia, Spain), N. America (Baja California, Gulf of California, Mexico, Texas), Caribbean Islands (Cuba), Western Atlantic (Brazil-Malvinas Confluence), S. America (Brazil, Colombia), Africa (Morocco), Middle East (Egypt, Iraq, Kuwait, Lebanon, Turkey), South-west Asia (India), Asia (China, Japan, Korea, Russia), Australia and New Zealand (Australia, New Zealand)
Việt Nam: Vùng biển Việt Nam
Nguồn thông tin: Tôn Thất Pháp và cs (2009), Al-Yamani & Saburova (2019), Lassus et al (2017 '2016'), Algaebase.org
Nguồn hình ảnh: Nhóm sinh vật biển Việt Nam